|
|
|
|
Di chúc cũ
|
|
Di chúc mới
|
|
|
|
Kinh Thánh Việt Nam 2011
|
|
|
|
1 |
Dân Ít-ra-en kiểm soát vùng đất phía đông sông Giô-đanh từ suối Ạc-nôn cho đến núi Hẹt-môn và toàn vùng đất dọc theo phía đông sông Giô-đanh. Những vùng đất nầy thuộc về các vua mà dân Ít-ra-en đã đánh bại. |
2 |
Xi-hôn, vua dân A-mô-rít cư ngụ trong thành Hết-bôn và cai trị dải đất từ A-rô-e nơi suối Ạc-nôn cho đến sông Gia-bốc. Đất của vua Xi-hôn bắt đầu từ giữa suối, tức ranh giới với dân Am-môn. Xi-hôn cai trị hơn phân nửa đất Ghi-lê-át |
3 |
và lấn qua phía đông Thung lũng sông Giô-đanh từ hồ Ga-li-lê cho đến Biển Chết. Ông cai trị từ Bết Giê-si-mốt về phía nam cho đến các sườn đồi Phích-ga. |
4 |
Óc, vua của Ba-san là một trong những vị vua cuối cùng của dân Rê-phai. Vua cai trị vùng đất từ Ách-ta-rốt và Ết-rê-i. |
5 |
Ông cũng cai trị vùng núi Hẹt-môn, Xa-lê-ca và toàn vùng Ba-san cho đến khu vực dân Ghê-su-rơ và Ma-a-ca sinh sống. Vua Óc cũng cai trị phần nửa đất Ghi-lê-át đến ranh giới của Xi-hôn, vua Hết-bôn. |
6 |
Mô-se, tôi tớ của Chúa, cùng dân Ít-ra-en đánh bại các vua nầy, rồi Mô-se cấp phần đất đó cho các chi tộc Ru-bên, Gát và Ma-na-xe phía đông làm sản nghiệp. |
7 |
Giô-suê và dân Ít-ra-en cũng đánh thắng các vua thuộc miền đất phía tây sông Giô-đanh. Ông cho dân chúng dải đất đó và phân chia lãnh thổ cho mười hai chi tộc làm sản nghiệp. Lãnh thổ đó nằm giữa Ba-anh Gát trong Thung Lũng Li-băng và núi Ha-lác gần Ê-đôm. |
8 |
Xứ đó gồm các núi và đồi phía tây, Thung Lũng sông Giô-đanh, vùng sườn đồi, vùng sa mạc và vùng nam Ca-na-an. Đó cũng là vùng đất mà dân Hê-tít, dân A-mô-rít, dân Ca-na-an, dân Phê-ri-xít, dân Hê-vít và dân Giê-bu-xít cư ngụ. Dân Ít-ra-en đánh bại vua của các thành sau đây: |
9 |
Giê-ri-cô, A-hi (gần Bê-tên), |
10 |
Giê-ru-sa-lem, Hếp-rôn, |
11 |
Giạt-mút, La-kích, |
12 |
Éc-lôn, Ghê-xe, |
13 |
Đê-bia, Ghê-đe, |
14 |
Họt-ma, A-rát, |
15 |
Líp-na, A-đu-lam, |
16 |
Ma-đê-ca, Bê-tên, |
17 |
Táp-bu-a, Hê-phe, |
18 |
A-phéc, La-sa-rôn, |
19 |
Ma-đôn, Hát-xo, |
20 |
Sim-rôn Mê-rôn, Ạc-sáp, |
21 |
Ta A-nác, Mê-ghi-đô, |
22 |
Kê-đe, Giốc-nam ở Cạt-mên, |
23 |
Đô-rơ (ở Na-phốt Đô-rơ), Gô-dim ở Ghinh-ganh và |
24 |
Tiếc-xa. Tổng số các vua bị thua trận là ba mươi mốt. |
Vietnamese Bible 2011 |
© 2002, 2011 World Bible Translation Center |