|
|
|
|
Di chúc cũ
|
|
Di chúc mới
|
|
|
|
Kinh Thánh Việt Nam 2011
|
|
|
|
1 |
Sau bảy ngày Gióp lên tiếng và nguyền rủa ngày sinh của mình. |
2 |
Ông nói: |
3 |
“Ngày tôi sinh ra hãy lụi tàn đi, và cả cái đêm được báo tin, ‘Một bé trai đã ra đời!’ cũng không nên có. |
4 |
Nguyện cho ngày ấy hóa ra tăm tối. Đừng để CHÚA lưu ý đến nó. Đừng để ánh sáng chiếu trên nó. |
5 |
Nguyền cho bóng tối bao trùm ngày đó. Mong cho mây mù phủ kín nó. Nguyền bóng tối mịt mù che ánh sáng nó. |
6 |
Nguyền bóng tối dày đặc chụp lấy nó. Đừng tính nó vào trong các ngày của năm hay đặt nó vào ngày nào trong tháng. |
7 |
Mong cho đêm đó hoang vắng, không nghe tiếng reo vui nào. |
8 |
Nguyền cho ai hay nguyền rủa hãy nguyền rủa ngày ấy đi. Mong cho họ đánh thức quái vật Lê-vi-a-than trong biển cả. Vậy họ hãy nguyền rủa ngày tôi sinh ra đi. |
9 |
Nguyền cho sao mai không bao giờ mọc lên cho ngày đó; Nguyền cho nó mong đợi ánh sáng ban ngày không bao giờ đến. Tôi mong nó đừng thấy ánh mặt trời lần đầu tiên, |
10 |
vì ánh sáng đó khiến tôi ra chào đời, nó không che giấu khốn khổ khỏi mắt tôi. |
11 |
Sao tôi không tắt hơi khi vừa mới sinh? Sao tôi không chết đi khi vừa lọt lòng mẹ? |
12 |
Tại sao đầu gối mẹ tôi đỡ lấy tôi, và vú mẹ tôi cho tôi bú? |
13 |
Nếu không có những điều đó, thì bây giờ tôi đã an giấc ngàn thu; tôi đã an nghỉ |
14 |
cùng với các vua và những người khôn ngoan trên đất là những kẻ đã xây lâu đài cho mình mà nay bị đổ nát. |
15 |
Tôi hẳn đã an giấc với các quan quyền là những kẻ chất vàng bạc đầy nhà mình. |
16 |
Sao tôi không được chôn như đứa bé sanh non, như hài nhi không hề thấy ánh sáng ban ngày? |
17 |
Vì trong mồ mả, kẻ ác không còn gây rối, và những kẻ làm công nhọc nhằn được an nghỉ. |
18 |
Trong mồ mả, kẻ tù đày được thảnh thơi, không còn nghe tiếng quát tháo của chủ nô lệ nữa. |
19 |
Người sang kẻ hèn đều nằm trong mồ, và kẻ nô lệ được giải thoát khỏi tay chủ mình. |
20 |
Tại sao ban ánh sáng cho kẻ khốn khổ làm gì? Ban sự sống cho kẻ bất hạnh để làm chi? |
21 |
Họ muốn chết cho rồi, nhưng cái chết không đến. Họ tìm cái chết còn hơn tìm bảo vật giấu kín. |
22 |
Họ vô cùng hân hoan khi được đặt vào huyệt mả. |
23 |
Họ không biết mình đi về đâu, vì Thượng Đế giấu kín tương lai của họ. |
24 |
Khi tôi ăn, tôi chỉ than vãn vì buồn bã; lời rên siết tôi tuôn ra như nước. |
25 |
Tôi lo những gì gớm ghê xảy đến cho tôi, Thì quả chúng đều đã xảy đến thật. |
26 |
Tôi không an tâm hay bình thản. Tôi quá bực dọc, không thể nghỉ ngơi được!” |
Vietnamese Bible 2011 |
© 2002, 2011 World Bible Translation Center |